BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ:
- Tất cả Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (cá nhân, tổ chức) đều phải tham gia BH bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với Bên thứ ba theo quy định của Nhà nước.
- Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
III. PHÍ BẢO HIỂM TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
- Xe tập lái Tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại quy định mục IV và mục VI.
- Xe Taxi Tính bằng 170% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục V.
- Xe ô tô chuyên dùng:
- Phí bảo hiểm của xe cứu thường được tính bảng 120% phí bảo hiểm của xe vừa chở người vừa chở hàng (pickup, minivan) kinh doanh vận tải.
- Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ ngồi quy định tại mục IV.
- Phí bảo hiểm của các loại xe ô tô chuyên dùng khác có quy định trọng tải thiết kế được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục VI; trường hợp xe không quy định trọng tài thiết kế, phí bảo hiểm bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn.
4. Đầu kéo rơ moóc Tinh bằng 150% của phí xe trong tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ moóc
5. Máy kéo, xe máy chuyên dùng Tính bảng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục VI (phí bảo: hiểm của máy kéo là phí của cả máy kéo và rơ moóc).
6. Xe buýt Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi quy định tại mục IV.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự khác